Đái dầm là tình trạng rất phổ biến ở trẻ, trong một vài trường hợp nó thậm chí còn xuất hiện cả ở người lớn. Đái dầm không chỉ gây phiền phức trong sinh hoạt hằng ngày mà còn tiềm ẩn nguy cơ bệnh lý. Vì vậy, việc tìm hiểu về bệnh đái dầm và cách điều trị điều trị triệt để là rất quan trọng.

Bạn đang xem: Cách chữa bệnh đái dầm ở trẻ em

*


Đái dầmlà tình trạng đitiểu không tự chủtrong khi ngủ xảy ra ở trẻ trên 6 tuổi, hay còn gọi làđái dầm khi ngủ. Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ em bởi lúc này cơ thể của bé chưa phát triển toàn diện và hệ thần kinh chưa điều khiển được chức năng của bàng quang khi chứa nước tiểu.

Đa số những trẻđái dầmkhi còn nhỏ thì lớn lên không bị đái dầm nữa. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp, bệnh đái dầm không tự khỏi được khi lớn lên và thậm chí có thể tiến triển thành bệnhđái dầm mạn tính. Khoảng 1-2 % người lớn bị bệnh đái dầm, nguyên nhân của tình trạng này có thể liên quan đến một bệnh lý tiềm ẩn nào đó.


Thường thì đối với trẻ nhỏ bịđái dầm khi ngủ, tuy nhiên nếu sau 6 tuổi mà trẻ còn đái dầm thì các bậc chamẹ nên đưa con đến các cơ sở y tế để tìm hiểu nguyên nhân gây nên tình trạng này. Tùy vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho trẻ. Sau đây là một số biện pháp để điều trịbệnh đái dầm ở trẻ em:


Sau bữa tối nên hạn chế lượng nước bé uống nhằm giảm lượng nước tiểu sản xuất vào ban đêm. Ban ngày cần cho bé uống đủ nước. Không nên cho bé ăn những thực phẩm có chứa cafe, sô cô la hoặc uống đồ uống ngọt, có hương vị nhân tạo. Tập thói quen đi vệ sinh đúng giờ cho trẻ. Hai giờ trước khi đi ngủ, nên cho bé đi tiểu ít nhất 2 lần. Nên khuyến khích trẻ đi vệ sinh đúng giờ kể cả khi trẻ không muốn tiểu Trẻ cần được uống đủ nước, không được để trẻ bị khát (cho trẻ uống 40% lượng nước vào buổi sáng, 40% buổi trưa và 20% vào buổi chiều tối) Tránh đánh thức trẻ vào ban đêm để đi tiểu vì có thể sẽ làm trẻ mất ngủ Nên trò chuyện cùng trẻ về tình trạngđái dầmcủa trẻ để tìm cách khắc phục Không nên la mắng hay quát nạt khi trẻ vẫn đái dầm, cần khen ngợi trẻ nếu tình trạng này được khắc phục Đối với những bé đã lớn vẫn bịđái dầm, cần trấn an bé, động viên bé để đối phó với tình trạng này.

2.2 Điều trị bằng các phương pháp tự nhiên


Ngoài việc thay đổi lối sống, chế độ ăn uống thì bác sĩ có thể kê một số thuốc kháng cholinergic nhằm tăng thể tích của bàng quang hoặc sử dụng thuốc imipramine để điều trị bệnhđái dầmở trẻ. Bên cạnh đó, các mẹ có thể sử dụng một số biện pháp tự nhiên sau cho bé:

Phương pháp massage: dùng dầu oliu để massage bụng dưới để tăng cường các cơ tiết niệu, đồng thời giúp bàng quang cải thiện khả năng kiểm soát. Cải thiện khả năng kiểm soát của bàng quang: nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnhđái dầmchính là bàng quang chậm phát triển. Khi trẻ muốn đi tiểu, nên giữ khoảng từ 10-20 phút rồi hẵng để trẻ đi tiểu, điều này sẽ giúp bàng quang của trẻ được mở rộng và cải thiện khả năng kiểm soát của bàng quang. Thêm vào đó, mẹ cũng có thể sử dụng một số phương pháp nhằm giúp cơ xương chậu của bé được tăng cường. Ngoài ra, để bàng quang mở rộng và vận động, trẻ cần được uống nhiều nước. Cho trẻ dùng quế: nếu nguyên nhân gây bệnhđái dầm ở trẻlà doviêm đường tiết niệuthì bạn nên cho trẻ ăn quế mỗi ngày, bởi quế có tác dụng chống oxy hóa và ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Cho trẻ uống nước ép việt quất: nước ép việt quất có tác dụng hạn chế mắc tiểu. Vì vậy, trước khi đi ngủ, mẹ nên cho trẻ uống một ly nhỏ. Kết hợp quả óc chó và nho khô cho trẻ ăn: Tần suất đi tiểu của trẻ sẽ giảm nếu ăn quả óc chó và nho khô với nhau. Cho trẻ dùng giấm táo trong bữa ăn: giấm táo có tác dụng giảm axit trong bụng và giảm kích ứng ruột, hạn chếđái dầm. Vì vậy nên cho bé uống 1-2 lần/ngày, nên pha loãng hoặc có thể mật ong để giảm vị đắng của giấm. Cho trẻ uống mật ong: mật ong sẽ giúp trẻ giữ nước đến sáng bởi nó có khả năng hấp thụ và giữ chất lỏng. Nên cho trẻ dùng một thìa nhỏ mật ong mỗi ngày nếu trẻ còn nhỏ. Mẹ nên cho bé ăn một miếng đường thốt nốt và uống một ly sữa ấm vì đường thốt nốt có tác dụng làm tăng thân nhiệt và giảm tình trạngđái dầm.

Tình trạngđái dầmkhông chỉ gặp ở trẻ nhỏ mà còn gặp ở cả trẻ lớn và người lớn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có khoảng 1-2% người lớn bị bệnh đái dầm, tuy nhiên con số này trên thực tế có thể cao hơn bởi nhiều người còn xấu hổ khi nói đến vấn đề này. Sau đây là một số phương pháp điều trị bệnhđái dầm ở trẻ lớn vàngười lớn:

3.1 Thay đổi lối sống


Nên giảm lượng nước uống vào buổi chiều, tối. Uống nhiều nước hơn vào buổi sáng. Nên giới hạn một lượng nước nhất định vào buổi tối Nên đặt báo thức để đi vệ sinh vào ban đêm tránh để bàng quang chứa nhiều nước tiểu Nên hình thành thói quen đi tiểu, đặt lịch và đi tiểu đúng giờ đã đặt ra. Cần đi tiểu trước khi đi ngủ Cafe và các đồ uống ngọt kích thích bàng quang và khiến bạn đi tiểu nhiều hơn, chính vì vậy cần cắt giảm những chất này

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đái dầm, bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp cho bạn:

Để điều trịnhiễm trùng tiết niệu, bạn sẽ được kê thuốc kháng sinh Thuốc cholinergic để giảm kích thích tại các cơ bàng quang Sử dụng thuốc desmopressin acetate để tăng nồng độ ADH, giúp thận ngừng sản xuất nước tiểu vào ban đêm Để thu nhỏphì đại tiền liệt tuyến, sử dụng thuốc ức chế men chuyển 5- alpha Để kích thích vùng chậu, bác sĩ sẽ cấy một thiết bị nhỏ gửi tín hiệu đến cơ bàng quang nhằm tránh các cơn co thắt không cần thiết.

Xem thêm: Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Gan Giai Đoạn Cuối Sống Được Bao Lâu?


Phẫu thuật để tạo hình bàng quang: bàng quang của bạn sẽ được cắt mở và chèn một miếng vá của cơ ruột. Điều này giúp nhằm làm giảm sự bất ổn của bàng quang đồng thời tăng khả năng kiểm soát của bàng quang, ngăn ngừa tình trạngđái dầm ở người lớn Phẫu thuật cắt cơ trơn bàng quang: các cơn co thắt trong bàng quang là do các cơ trơn kiểm soát, việc phẫu thuật này nhằm giúp giảm co thắt ở bàng quang Sửa các cơ quan vùng chậu: nếu cơ quan sinh sản của nữ nằm không đúng vị trí, gây ảnh hưởng tới bàng quang thì nên thực hiện phẫu thuật để sửa cơ quan vùng chậu

Dù là trẻ nhỏ hay người lớn, khi tình trạng đái dầm trở nên thường xuyên hơn thì cần phải đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, hợp lý nhằm tránh nguy cơ ảnh hưởng về sau.