Định nghĩa: là tình trạng tăng hoặc giảm bất thường lượng nước bọt trong miệng. Giảm tiết nước bọt: là tình trạng hay gặp, dưới tác động của các yếu tố bên ngoài, các tuyến nước bọt bị teo hoặc mất chức năng, không còn khả năng hoặc bị hạn chế tiết nước bọt làm cho miệng có cảm giác khô rát.


*

I. ĐẠI CƯƠNG

RỐI LOẠN TIẾT NƯỚC BỌT

1.1. Định nghĩa: là tình trạng tăng hoặc giảm bất thường lượng nước bọt trong miệng.

Bạn đang xem: Cách chữa nước bọt ra nhiều

1.2. Phân loại

- Giảm tiết nước bọt: là tình trạng hay gặp, dưới tác động của các yếu tố bên ngoài, các tuyến nước bọt bị teo hoặc mất chức năng, không còn khả năng hoặc bị hạn chế tiết nước bọt làm cho miệng có cảm giác khô rát.

- Tăng tiết nước bọt: lượng nước bọt trong miệng nhiều khó kiểm soát được.

1.3. Nguyên nhân

- Do dùng một số thuốc trong thời gian dài.

- Do bệnh lý toàn thân hoặc cơ quan ảnh hưởng tới sự tiết nước bọt.

- Tình trạng sinh lý: tuổi già, thai nghén, mọc răng...

- chấn thương tuyến nước bọt.

2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TIẾT NƯỚC BỌT

2.1. Bệnh sử

- Đã hoặc đang sử dụng một số thuốc có tác dụng phụ lên tuyến nước bọt trong một thời gian dài.

- Mắc một số bệnh (u bướu vùng đầu mặt cổ được xạ trị, Hội chứng Gougerot -Sjogren, tiểu đường, bệnh của hệ tiêu hóa, thần kinh ...).

- Bị chấn thương vùng đầu mặt cổ.

2.2. Khám lâm sàng 2.1. Giảm tiết nước bọt

- Miệng khô, cảm giác đau rát nóng bỏng, khó nhai - nuốt - nói.

- Niêm mạc miệng teo, trơn láng.

- Lưỡi trơn láng mất gai, thường nứt nẻ.

2.2. Tăng tiết nước bọt

- Miệng lúc nào cũng đầy nước bọt, có khi chảy ra khóe mép.

- BN bị mỏi cơ trên móng và các cơ ở cổ vì phải nuốt hay nhổ nước bọt liên tục.

2.3. Cận lâm sàng

- Giảm tiết nước bọt: Đo pH nước bọt bằng giấy pH metre để trên lưng lưỡi và mặt trong má: pH có khuynh hướng acid 3’: Giảm tiết nước bọt, nếu V x 3 lần /ngày hoặc 20 giọt x 3 lần/ngày.

- Dihydroergotamine 30 giọt hay 1V x 3 lần/ ngày.

- Sulfarlem S25, Pilocarpine, Neostigmine B5.

- Nước bọt nhân tạo: Artisial.

- Thoa các chất làm trơn như Vaseline, dầu, kem...

4.2.2.2. Tăng tiết nước bọt

- Dùng thuốc chống co thắt, chống bài tiết: Belladone, Atropine.

- Thuốc an thần trên hệ thần kinh trung ương: Valériane, Tranxene, Haldol.

- Thuốc ức chế tận cùng phó giao cảm: Eumydrin, Ephedrine.

LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

5. THEO DÕI

*

DÒ TUYẾN NƯỚC BỌT

1. ĐẠI CƯƠNG DÒ TUYẾN NƯỚC BỌT

- Là tình trạng dò nước bọt liên tục không liên quan đến bữa ăn.

- Thường hay gặp ở tuyến mang tai và ống Stenon.

2. NGUYÊN NHÂN DÒ TUYẾN NƯỚC BỌT

- Lỗ dò bẩm sinh: rất hiếm, thường liên hệ với tuyến lạc chỗ.

- Thường do sang chấn (vết thương do tai nạn ở mặt, do dao đâm, mảnh kính, đạn...).

- Do viêm tấy tuyến gây dò như lao.

3. LÂM SÀNG DÒ TUYẾN NƯỚC BỌT

- Lỗ dò mở ra ngoài da ở giữa một vùng sẹo hay một chồi mô hạt, từ đó thoát ra chất dịch trong lỏng, nhiều nhất trong các bữa ăn.

- Không sưng đau.

4. ĐIỀU TRỊ DÒ TUYẾN NƯỚC BỌT

- Lỗ dò ở niêm mạc: cho Atropin để hạn chế tiết nước bọt. Nếu có viêm tuyến hay ống thì dùng kháng sinh.

- Lỗ dò ra da:

+ Lỗ dò nhỏ: đốt bằng acid tricloacetic.

+ Lỗ dò lớn: phẫu thuật cắt lỗ dò, khâu che kín từng lớp.

+ Hướng lỗ dò vào niêm mạc miệng để hướng nước bọt chảy vào miệng.

+ Giật dây thần kinh tai - thái dương ngăn không cho tiết nước bọt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Võ Đắc Tuyến. Bài giảng về “Bệnh tuyến nước bọt” dành cho sinh viên năm thứ 5 - ĐH Y Dược TP.HCM.

2. Lê Văn Sơn (2006). “ Bài giảng Giải phẫu sinh lý và bệnh lý tuyến nước bọt”. www.ebook.edu.vn.

3. Patrick J. Bradley, Orlando Guntinas Lichius (2011). “Salivary Gland Disorders and Diseases: Diagnosis and Management”. Thieme.

Xem thêm: Sái Quai Hàm Cách Chữa Như Thế Nào? Bị Sái Quai Hàm Phải Làm Sao Để Nhanh Khỏi Nhất

4. Ravikan Ongole & Praveen B.N. (2012). “ Text book of Oral Medicine, Oral Diagnosis and Oral Radiology. Elsevier science publishers. 2nd edition, pp. 265-285.